Chức năng, nhiệm vụ

GIỚI THIỆU CHUNG
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM

Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, được thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1930.

Trải qua các thời kỳ hoạt động với những tên gọi khác nhau, Mặt trận không ngừng phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết dân tộc Việt Nam - một nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Kế tục và phát huy vai trò lịch sử của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam các thời kỳ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài.
 

Biểu trưng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Biểu trưng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trương phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, không phân biệt thành phần xã hội, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, quá khứ, ý thức hệ và chính kiến, miễn là tán thành công cuộc đổi mới, nhằm mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh", góp phần tích cực vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật; phản biện xã hội đối với dự thảo chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.

Biểu trưng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hình tròn, nửa phía trên là hình tượng cờ đỏ sao vàng năm cánh, dưới là hoa sen trắng. Đường ngoài vòng cung màu vàng biểu hiện hai nhánh lúa vươn lên nâng dòng chữ Mặt trận Tổ quốc trên nền cờ đỏ. Phía dưới cùng là hình tượng nửa bánh xe màu đỏ có dòng chữ Việt Nam.

Lấy ngày 18 tháng 11 hàng năm là ngày Hội đại đoàn kết toàn dân tộc.

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN MTTQ VIỆT NAM HUYỆN HOÀI ĐỨC
KHÓA XXI 
NHIỆM KỲ 2024 - 2029

CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc hoạt động
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Hoài Đức hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động trên cơ sở quy định của Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (sau đây gọi tắt MTTQ); Nghị quyết và Chương trình hành động của Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam huyện Hoài Đức, lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2024-2029; sự hướng dẫn, kiểm tra của Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội.

Điều 2. Quan hệ giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện với các cơ quan
1. Đối với Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội
Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội. Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt, thông tin báo cáo theo quy định đối với Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội.
2. Đối với Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy
Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện chịu sự lãnh đạo của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực Huyện ủy và thực hiện mọi chủ trương, nghị quyết mà Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy đề ra.
Ủy ban MTTQ huyện đề xuất kiến nghị với Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, lãnh đạo chính quyền và các tổ chức, đơn vị trong huyện phối hợp công tác và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
3. Quan hệ giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện với HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước khác
Quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện với HĐND, UBND, các cơ quan nhà nước khác là quan hệ phối hợp công tác; thực hiện nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của Hiến pháp và pháp luật và quy chế phối hợp công tác do Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện và các cơ quan nhà nước, chính quyền thống nhất ban hành.
Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện cùng các tổ chức thành viên phối hợp thực hiện chức năng giám sát theo chương trình, kế hoạch hàng năm; tổ chức phản biện xã hội vào các văn bản dự thảo của huyện và tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền theo quy định; đồng thời vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết của HĐND và Quyết định, Chương trình, đề án, kế hoạch của UBND.
Quan hệ giữa Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện với các cơ quan, phòng, ban ngành được thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và chương trình, kế hoạch phối hợp công tác; đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện thực hiện trách nhiệm khi tham gia là thành viên đoàn hay Ban chỉ đạo thuộc các lĩnh vực công tác được phân công.
Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện ủy quyền cho Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện xây dựng và ký kết các chương phối hợp hoạt động, công tác với Thường trực HĐND, UBND, các tổ chức thành viên theo yêu cầu, nhiệm vụ; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.
4. Đối với các thành viên trong Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện
Giao Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện chủ trì, thống nhất dân chủ, phối hợp với các thành viên để thực hiện nhiệm vụ và Chương trình hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện theo nghị quyết và nhiệm vụ đột xuất cần triển khai.
5. Quan hệ giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện và Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, thị trấn
Quan hệ giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện với Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, thị trấn là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra.
Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, thị trấn thực hiện chủ trương, Chương trình hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện; kiến nghị với Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện về các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ sở.
Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, xã, thị trấn cùng trao đổi kinh nghiệm, phối hợp và giúp đỡ nhau trong hoạt động.
6. Đối với các cá nhân tiêu biểu
Giao Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện thống nhất cùng các cá nhân thành viên trong Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, tham gia vào các hoạt động thực hiện các chương trình, nhiệm vụ của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện và các Ban tư vấn của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
7. Đối với các Ban tư vấn
Giao Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện hướng dẫn các ban tư vấn hoạt động theo quy định;
Nâng cao trách nhiệm và chất lượng tư vấn giúp Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện xây dựng nội dung, chương trình hoạt động của MTTQ huyện.
Đảm bảo điều kiện hoạt động để các Ban tư vấn tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền theo quy định.
8. Quan hệ giữa Uỷ ban MTTQ Việt Nam huyện với Nhân dân
Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp đoàn kết Nhân dân; động viên, hỗ trợ Nhân dân thực hiện dân chủ, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nhân dân tham gia tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cá nhân tiêu biểu là Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và tham gia các hoạt động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện phát động, tổ chức.
Thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức thành viên, Nhân dân tham gia ý kiến, phản ánh, kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về những vấn đề Nhân dân quan tâm để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước, với Cấp ủy, chính quyền các cấp.
Nhân dân giám sát hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện để bảo đảm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt động để thực hiện trách nhiệm của mình với Nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN MTTQ VIỆT NAM HUYỆN

Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện
Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện Chương trình phối hợp và thống nhất hành động thời gian qua; quyết định Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện thời gian tới.
2. Hiệp thương dân chủ cử, cử bổ sung, thay thế hoặc cho thôi các chức danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Thường trực, Ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
3. Xét, quyết định công nhận, cho thôi làm tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam ở cấp huyện.
4. Tham gia xây dựng Đảng, Chính quyền các cấp; thực hiện giám sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
5. Hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, Thành phố (nếu có), đại biểu Hội đồng Nhân dân cùng cấp và tham gia công tác bầu cử theo quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân.
6. Ra lời kêu gọi Nhân dân địa phương hưởng ứng chủ trương của Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam đối với sự kiện quan trọng khi cần thiết.
7. Quyết định việc tổ chức Đại hội đại biểu cấp huyện theo hướng dẫn của Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội.
8. Xem xét, quyết định hình thức kỷ luật thành viên của MTTQ Việt Nam huyện khi có vi phạm Điều lệ MTTQ Việt Nam và vi phạm pháp luật.

Điều 4. Hội nghị Ủy ban
1. Nội dung chính Hội nghị thường kỳ Ủy ban gồm:
a. Sơ kết công tác sáu tháng đầu năm; tổng kết công tác năm của Ủy ban và đề ra chương trình phối hợp thống nhất hành động của năm tới;
b. Thảo luận góp ý kiến vào văn bản dự thảo về chủ trương, chính sách và pháp luật (nếu có) của Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền vè Nghị quyết, Chỉ thị, quy chế, Quy định, chương trình, kế hoạch, Đề án…. Liên quan đến quyền và lợi ịch hợp pháp chính đáng của Nhân dân.
c. Xét, quyết định kết nạp tổ chức thành viên mới; xét và công nhận bổ sung hoặc thay thế Ủy viên Ủy ban và các chức vụ khác do Ủy ban MTTQ Việt nam huyện hiệp thương cử ra khi cần bổ sung, thay thế.
d. Thảo luận và quyết định những vấn đề khác do Ban Thường trực trình.
2. Ban Thường trực gửi giấy triệu tập hội nghị và tài liệu của Hội nghị đến Ủy viên Ủy ban trước khi khai mạc Hội nghị chậm nhất là 02 ngày.
3. Hội nghị cuối nhiệm kỳ được tổ chức theo kế hoạch, tiến độ của Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam huyện. Tại Hội nghị này, ngoài những văn kiện do Ban Thường trực trình để chuẩn bị báo cáo tại Đại hội, Ban Thường trực có trách nhiệm chuẩn bị bản kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động của Ủy ban để trình Hội nghị.

Điều 5. Quan hệ giữa các thành viên
Quan hệ giữa các thành viên trong MTTQ Việt Nam huyện là hợp tác bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động để cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Nhà nước và Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 6. Quyền và trách nhiệm của thành viên tổ chức, cá nhân
1. Quyền của thành viên tổ chức
a) Thảo luận, chất vấn, đánh giá, kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
b) Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện chủ trì hiệp thương giữa các thành viên có liên quan, nhằm hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động Nhân dân theo sáng kiến của tổ chức mình;
c) Giới thiệu người để hiệp thương cử vào Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
d) Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức mình;
đ) Tham gia các Hội nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
e) Được cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
2. Trách nhiệm của thành viên tổ chức
a) Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, Quy chế phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam huyện; các Chương trình phối hợp giữa Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, các tổ chức thành viên với cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan;
b) Tập hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động gửi Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
c) Tuyên truyền, vận động thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, thực hiện Chương trình hành động của MTTQ Việt Nam huyện.
d) Vận động các thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên của tổ chức mình thực hiện đúng chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc;
đ) Đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ những tổ chức, cá nhân chưa gia nhập MTTQ Việt Nam huyện nhưng có tinh thần hưởng ứng, ủng hộ, thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
e) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam huyện.
3. Quyền của thành viên cá nhân
a) Thảo luận, kiến nghị, chất vấn về tổ chức và hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
b) Được mời tham gia thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện liên quan đến lĩnh vực công tác; đề xuất các nội dung về chương trình công tác và chính sách cho Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
c) Thay mặt Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện tham gia các hoạt động liên quan đến công tác Mặt trận khi được phân công;
d) Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình;
đ) Được mời dự Hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã nơi mình cư trú;
e) Được cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
g) Được Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện tạo điều kiện để hoàn thành trách nhiệm của mình.
4. Trách nhiệm của thành viên cá nhân
a) Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của MTTQ Việt Nam huyện, Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện; báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm của thành viên với Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện theo quy định;
b) Tập hợp và phản ánh tình hình về lĩnh vực mình đại diện, hoạt động với Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện;
c) Phát huy vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, động viên, đoàn kết Nhân dân ở nơi cư trú và trong lĩnh vực hoạt động, công tác để thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do MTTQ Việt Nam huyện chủ trì và phát động;
d) Tham gia các hoạt động khi được mời và góp ý các văn bản khi được yêu cầu;
đ) Lắng nghe, tập hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của Nhân dân nơi mình công tác và cư trú với Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên UB MTTQ Việt Nam huyện.
1. Nhiệm vụ của các Ủy viên Ủy ban:
a. Thực hiện đúng Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương trình hành động của MTTQ Việt Nam huyện, Quy chế phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành viên trong Ủy ban; các chương trình phối hợp giữa Ủy ban, các tổ chức thành viên với cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan.
b. Tập hợp và phản ảnh ý kiến, kiến nghị của Nhân dân và kết quả thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động với Ủy ban.
c. Tuyên truyền, vận động thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, Nhân dân trong huyện thực hiện Hiến pháp và pháp luật, thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban và Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp.
d. Vận động các thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên của tổ chức mình thực hiện đúng chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
đ. Đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ những tổ chức, cá nhân chưa gia nhập MTTQ Việt Nam huyện nhưng có tinh thần hưởng ứng, ủng hộ, thực hiện chương trình hành động của MTTQ Việt Nam huyện.
e. Tham gia đầy đủ các kỳ họp thường kỳ và đột xuất do Ban Thường trực mời hoặc triệu tập; tham gia phát biểu ý kiến góp phần xây dựng MTTQ vững mạnh.
2. Quyền hạn của các Ủy viên Ủy ban:
a. Thảo luận, kiến nghị, chất vấn về tổ chức và hoạt động của Ủy ban.
b. Đề nghị Ủy ban tổ chức hiệp thương để phối hợp hoạt động giữa các tổ chức thành viên có liên quan, nhằm hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động theo sáng kiến của tổ chức mình.
c. Giới thiệu người để hiệp thương cử vào Ủy ban.
d. Đề nghị Ủy ban bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân và tổ chức mình.
đ. Được cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban, các báo cáo công tác theo quy định.

Chương III: HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG TRỰC, CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH VÀ ỦY VIÊN THƯỜNG TRỰC ỦY BAN MTTQ HUYỆN

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các Hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
2. Tổ chức thực hiện Nghị quyết, Chương trình phối hợp và thống nhất hành động hằng năm, sáu tháng của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện và các chủ trương công tác của Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của MTTQ Việt Nam.
3. Tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Ban Thường trực cấp trên trực tiếp.
4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các xã, thị trấn.
6. Xem xét công nhận việc cử, bổ sung hoặc thay thế chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các xã, thị trấn.
7. Tổ chức, quản lý cán bộ cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
8.  Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan nhà nước, các tổ chức thành viên.
9. Tổ chức, hướng dẫn, bảo đảm điều kiện hoạt động của các tổ chức tư vấn, cộng tác viên của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp mình.
10. Ban hành kế hoạch và kiểm tra, giám sát thực hiện các văn bản theo thẩm quyền.
11. Xét, quyết định khen thưởng, đề nghị kỷ luật.

Điều 9. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.       
Chủ tịch là người đại diện cao nhất của Ủy ban và Ban Thường trực, chịu trách nhiệm trước Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội, Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy và Thường trực Huyện ủy về toàn bộ hoạt động công tác Mặt trận, có trách nhiệm, quyền hạn:
- Chủ trì mọi hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện:
- Chủ trì kết luận các hội nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, Ban Thường trực, chỉ đạo các hoạt động đảm bảo đúng quy chế.
- Thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong từng thời gian theo Chương trình, kế hoạch đề ra.
- Thường xuyên chăm lo xây dựng và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất trong Ủy ban, Ban Thường trực.
- Chỉ đạo các Phó Chủ tịch giải quyết công việc của Mặt trận và phụ trách từng lĩnh vực, công việc, thực hiện đúng nhiệm vụ đã đề ra. Hướng dẫn, chỉ đạo chung các hoạt động và chủ tọa các cuộc họp của Ban Thường trực và Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện. Trực tiếp chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng; Công tác tổ chức, cán bộ; các Ban tư vấn của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
- Phân công các Ủy viên Ban Thường trực; Quyết định những chủ trương, những vấn đề lớn có liên quan đến các cơ sở; các giải pháp tổ chức thực hiện chương trình phối hợp, thống nhất hành động sau khi trao đổi trong Ban Thường trực hoặc Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
- Chỉ đạo nghiên cứu, quán triệt, đôn đốc việc vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào công tác Mặt trận.
- Là chủ tài khoản của cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
- Khi đi vắng ủy quyền cho Phó chủ tịch chỉ đạo công việc, chủ trì các hội nghị của Ủy ban, Ban Thường trực.

Điều 10. Trách nhiệm của các Phó chủ tịch UBMTTQ Việt Nam huyện.
1. Thực hiện một số nhiệm vụ khi được Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện phân công hoặc được Chủ tịch ủy quyền.
Khi Chủ tịch đi vắng thì Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công điều hành các hoạt động của Ban Thường trực và Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
2. Trực tiếp phụ trách các phong trào thi đua, các cuộc vận động, công tác tín ngưỡng, tôn giáo, công tác giám sát, phản biện xã hội.
3. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về lĩnh vực công tác được giao, định kỳ báo cáo công tác giải quyết các nhiệm vụ được giao. Được Chủ tịch phân công tham gia các Ban chỉ đạo của huyện, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể liên quan và theo dõi các xã, thị trấn; điều hành hoạt động của lĩnh vực được phân công.

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy viên Thường trực UBMTTQ Việt Nam huyện.
1. Thực hiện một số nhiệm vụ khi được Ban Thường trực Ủy ban MTTQ, Chủ tịch, Phó chủ tịch phân công. Có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến trong các cuộc họp của Ban Thường trực.
Cùng Chủ tịch, các Phó chủ tịch hướng dẫn, theo dõi công tác phong trào, các cuộc vận động, Thanh tra Nhân dân, giám sát đầu tư của cộng đồng, công tác giám sát, phản biện xã hội, tôn giáo, thi đua khen thưởng… theo dõi tổng hợp báo cáo các mặt công tác của MTTQ Việt Nam huyện và cơ sở.
2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện; công tác văn phòng, tiếp nhận lưu trữ các văn bản đi, đến, chuyển đi kịp thời các văn bản ban hành; theo dõi các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, bảo đảm tốt các điều kiện phục vụ các hội nghị của Mặt trận.....

CHƯƠNG IV: CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 12. Chế độ làm việc
Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện họp thường kỳ 06 tháng 01 lần; họp bất thường hoặc chuyên đề theo đề nghị của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện họp thường kỳ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần thiết.

Điều 13. Chế độ thông tin báo cáo.
1. Các thành viên Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện có trách nhiệm nắm bắt, phản ánh kịp thời tình hình công tác của mình được phân công với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
2. Các thành viên đại diện tổ chức thành viên tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức mình hàng quý, 6 tháng và 1 năm với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
3. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, thị trấn tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động công tác với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện.
Thời gian: Báo cáo tháng vào ngày 15 hàng tháng, báo cáo quý, 6 tháng vào ngày 10 của tháng cuối quý, báo cáo năm vào ngày15/11.
Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện tổng hợp xây dựng báo cáo của huyện và báo cáo Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện, Thành phố, Ban Thường vụ Huyện ủy theo quy định.

Điều 14. Thẩm quyền ký văn bản.
1. Chủ tịch: Ký các quyết định về công tác tổ chức và cán bộ; Nghị quyết của Ủy Ban MTTQ Việt Nam huyện, các văn bản gửi Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thường trực HĐND, UBND huyện, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố Hà Nội về các chủ trương và hoạt động quan trọng.
2. Các Phó Chủ tịch: Ký các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công hoặc khi được Chủ tịch ủy quyền. 

Điều 15. Kinh phí hoạt động.
Kinh phí hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện do ngân sách nhà nước đảm bảo. Việc chi tiêu, sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG V: KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 16. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của MTTQ thì được khen thưởng theo quy định của Luật thi đua khen thưởng và quy định của MTTQ các cấp.

Điều 17. Kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Điều lệ MTTQ Việt Nam.

CHƯƠNG VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18.  Hiệu lực và việc sửa đổi quy chế
1. Các Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Khi cần thiết, Quy chế này được thông qua Hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đảm bảo hoạt động nền nếp, có hiệu quả./.

  Ý kiến bạn đọc

Luật mặt trận
Đại hội đảng các cấp
Học theo gương HCM
Trang tin của MTTQ VN
Cuộc vận động Nông thôn mới
Thăm dò ý kiến

Đánh giá trải nghiệm, giao diện website của Mặt trận Hoài Đức

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1
  • Hôm nay133
  • Tháng hiện tại1,456
  • Tổng lượt truy cập28,677
Đoàn kết - Đoàn kết
Thành công - Thành công
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây